Lý lịch tư pháp đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá phẩm chất đạo đức và hành vi của một cá nhân trong xã hội. Nó là bản ghi chép chi tiết về các án tích hình sự, tình trạng thi hành án và các thông tin liên quan khác, được sử dụng cho nhiều mục đích quan trọng như: Tuyển dụng lao động; Hành chính nhà nước; Hoạt động kinh doanh; Đánh giá tín dụng; Xuất cảnh, nhập cảnh;….
Lý lịch tư pháp là gì?
Lý lịch tư pháp là bản ghi chép về các vụ án mà một người đã bị kết án thông qua bản án, quyết định hình sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thông tin về tình trạng thi hành án, cũng như quy định về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó đã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp là một loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, xác nhận xem một cá nhân có bị án tích hay không.
Nó quyết định việc cá nhân đó có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, hoặc quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó đã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Có hai loại phiếu lý lịch tư pháp:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Được cấp cho cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại khoản 2 của Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 và được cấp theo yêu cầu của cá nhân để họ biết nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
(Quy định tại khoản 1, khoản 4 của Điều 2; và khoản 1 của Điều 41 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009)
Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp
Tại Điều 5 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, quy định về các đối tượng được quản lý trong hồ sơ lý lịch tư pháp như sau:
Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam, hoặc của Toà án nước ngoài mà có bản trích lục của bản án hoặc lý lịch tư pháp của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo các hiệp định quốc tế về hỗ trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc tương đương.
Người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, hoặc quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền yêu cầu cấp lý lịch tư pháp của công dân
Theo Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2007, quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
- Công dân Việt Nam và người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, và xét xử.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, và tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp
Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cung cấp thông tin về cá nhân như họ, tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ cư trú, số CMND hoặc hộ chiếu. Nó cũng chứa các thông tin về tình trạng án tích:
- Đối với những người không có án tích, sẽ được ghi là “không có án tích”. Đối với những người đã bị kết án và chưa được xoá án tích, thông tin về tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung sẽ được ghi chi tiết.
Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cũng được ghi rõ:
- Đối với những người không bị cấm, sẽ được ghi là “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”.
- Đối với những người bị cấm, thông tin về chức vụ bị cấm và thời hạn cấm sẽ được ghi rõ.
(Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009)
Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 chứa thông tin chi tiết hơn về cá nhân, bao gồm cả thông tin về cha, mẹ, vợ, chồng. Nó cũng cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng án tích:
- Đối với những người không có án tích, sẽ được ghi là “không có án tích”.
- Đối với những người đã bị kết án, thông tin về án tích đã được xoá, thời điểm xoá, và các thông tin liên quan đến bản án như số bản án, tòa án tuyên án, nội dung án tích sẽ được ghi chi tiết.
Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cũng được cung cấp trong phiếu này với các thông tin tương tự như phiếu số 1.
(Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009)
Việc đăng ký để làm phiếu lý lịch tư pháp dễ dàng hơn bao giờ hết với dịch vụ làm lý lịch tư pháp tại dulichivn.com, nếu bạn đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.